Phục hồi chức năng sau phẫu thuật ghép sụn khớp khuỷu

1. Tổng quan:

OATS elbow là viết tắt của Osteochondral Autograft Transfer System áp dụng cho khớp khuỷu tay. Đây là một phương pháp phẫu thuật ghép sụn tự thân, được sử dụng để điều trị các tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn (gọi là tổn thương osteochondral) ở khuỷu tay.

Cụ thể hơn:

  • OATS là kỹ thuật lấy một mảnh ghép gồm cả sụn và xương từ một vùng ít chịu tải (thường ở đầu gối) và ghép vào vùng bị tổn thương ở khớp khuỷu tay.
  • Mục tiêu là phục hồi bề mặt khớp bị tổn thương, đặc biệt trong các trường hợp như:
    • Tổn thương sụn khu trú (focal osteochondral lesions)
    • Hoại tử xương (ví dụ: bệnh Panner ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên)
  • Phương pháp này thường được áp dụng khi tổn thương không thể tự phục hồi và người bệnh còn trẻ, hoạt động nhiều hoặc cần bảo tồn khớp càng lâu càng tốt.
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật ghép sụn khớp khuỷu
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật ghép sụn khớp khuỷu

2. Phẫu thuật OATS ở khuỷu tay

2.1. Chỉ định

  • Tổn thương sụn dưới xương khu trú.
  • Hoại tử xương (ví dụ: bệnh Panner).

2.2. Phương pháp phẫu thuật

  • Có thể thực hiện nội soi qua các cổng tiêu chuẩn để đánh giá tổn thương.
  • Tiếp cận từ phía trong (medial) hoặc phía ngoài (lateral) tùy thuộc vào vị trí của tổn thương.
  • Dùng dụng cụ hình trụ để đục tổn thương, sau đó xác định kích thước mảnh ghép cần cấy.
  • Lấy mảnh ghép tương ứng bằng dụng cụ hình trụ thông qua một vết rạch khoảng 3 cm ở bên ngoài xương bánh chè, từ lồi cầu ngoài xương đùi (trochlea).
  • Đưa dụng cụ chứa mảnh ghép vào vị trí bằng kỹ thuật ép khít (press-fit), có kiểm soát về độ cao và vị trí.
  • Khâu đóng vết mổ theo từng lớp.

3. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật

Bó bột trong khoảng 4 đến 5 ngày, tập vận động ngoài bột từ ngày đầu sau mổ.

Từ ngày thứ 5 sau mổ, chuyển sang nẹp EpicoROM (duy trì tổng cộng trong 6 tuần).

Các giai đoạnBiên độ vận động và tải trọng cho phép
Không chịu tải (đặc biệt là tải trọng trục như chống tay) trong 6 tuần đầu.
Cử động sấp ngửa (pronation/supination) được tự do.
Giai đoạn Ituần 1–2 sau mổDuỗi/gập khuỷu: 0–10–110 độ
Không thực hiện sấp ngửa
Giai đoạn IItuần 3–6 sau mổDuỗi/gập chủ động có hỗ trợ: thực hiện tự do
Giai đoạn IIItừ tuần 7 sau mổVận động chủ động hoàn toàn
Có thể chạy bộ/đi bộ
Khoảng 2 tháng sau mổcó thể bơi lội
Giai đoạn IVkhoảng 3 tháng sau mổĐạp xe, tập luyện chuyên sâu theo môn thể thao cụ thể
Khoảng 6 tháng sau mổcó thể quay lại các môn thể thao va chạm hoặc có nguy cơ cao

Xem chi tiết: Các bài tập phục hồi chức năng khớp khuỷu sau phẫu thuật, ở các giai đoạn

5 1 đánh giá
Article Rating

Cùng nội dung

Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận