Giả u não là một trong những nguyên nhân gây đau đầu. Nhưng chẩn đoán dễ bị bỏ qua, dẫn đến điều trị sai. Giả u não chủ yếu ảnh hưởng tới phụ nữ, Chẩn đoán tương đối đơn giản nếu nghĩ về nó.
Mục lục bài viết
1. Hội chứng lâm sàng
Giã u não – một chẩn đoán thường bị bỏ qua – là một nguyên nhân tương đối phổ biến của đau đầu.
1.1. Khái quát chung
Nó có tỷ lệ mắc là 2,2/100.000 bệnh nhân – xấp xỉ tỷ lệ mắc đau đầu chuỗi. Giả u não, còn được gọi là tăng áp lực nội sọ tự phát, thường thấy ở những phụ nữ thừa cân độ ở tuổi từ 20 đến 45.
Nếu các nghiên cứu dịch tễ học chỉ nghiên cứu đối tượng là những phụ nữ béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh tăng lên tới xấp xỉ 20/100.000 bệnh nhân. Tỷ lệ mắc giả u não tăng cũng liên quan đến việc mang thai.
1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh này chưa được làm sáng tỏ, nhưng đặc điểm chung giường như là thiếu hụt sự hấp thu dịch não tủy (CSF). Các yếu tố ảnh hưởng là việc uống các loại thuốc khác nhau bao gồm tetracyclin, vitamin A, nhóm thuốc corticosteroid, và acid malidixic.
Những yếu tố liên quan khác gồm rối loạn tạo máu, thiếu máu, các bệnh nội tiết và suy hô hấp mạn tính. Tuy nhiên ở nhiều bệnh nhân nguyên nhân chính xác gây chứng giả u não vẫn chưa được rõ ràng.
1.3. Những loại thuốc liên quan tới tăng áp lực nội sọ
a. Vitamin
- Nhóm vitamin A
- Retinol
- Nhóm thuốc Retinoid
b. Nhóm thuốc kháng sinh
- Tetracyclin và các dẫn xuất.
- Acid nalidixic
- Nitrofurantoin
- Penixilin
d. Chất ức chế bệnh Protein C
- Lithium carbonate
e. Histamine (H2) -Receptor đối vận
- Cimetidine
f. Nhóm thuốc Steroid
- Corticosteroid và dẫn xuất
- Levonorgestrel
- Danazol
- Leuprolide acetate
- Tamoxifen
- Hoocmon sinh trưởng
- Oxytocin
g. Nhóm thuốc đồng hóa steroid
- Ketoprofen
- Indomethacin
- Rofecoxib
h. Các thuốc chống loạn nhịp
- Amiodarone
i. Thuốc chống co giật/động kinh
- Phenytoin
k. Tiền chất của dopamine
- Levodopa
- Carbidopa
2. Dấu hiệu và triệu chứng
Hơn 90% bệnh nhân bị đau đầu do giả u nào là phụ nữ và những cơn đau đầu tăng lên khi làm nhiệm pháp Valsalva. Những dấu hiệu và triệu chứng thần kinh trung trong không đặc hiệu như chóng mặt, rối loạn thị giác bao gồm chứng song thị, ù tai, buồn nôn và ói mửa, đau mắt có thể làm lạc hướng chẩn đoán, về cơ bản tất cả bệnh nhân bị giả u não
- có phù gai thị khi khám đáy mắt
- là phụ nữ
- bị béo phì.
Mức độ phù gai thay đổi ở từng bệnh nhân khác nhau và có thể liên quan đến khuyết thị trường bao gồm điếm mù rộng và khuyết thị trường phía mũi. Nếu tình trạng này không được điều trị thì có thể dẫn đến mù.
3. Cận lâm sàng
Theo quy ước, chẩn đoán là giả u não khi bốn tiêu chí sau được xác định:
- các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý tăng áp lực nội sọ gồm phủ gai thị;
- kết quả chụlp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT) sọ não bình thường
- áp lực dịch não tủy tăng được ghi nhận bằng chọc dò tủy sống
- sinh khóa, tế bào và nuôi cấy dịch não tủy trong giới hạn bình thường
Chụp MRI và CT sọ não cấp cứu có tiêm thuốc cản quang ở tất cả các bệnh nhân nghi là tăng áp lực nội sọ để loại trừ khối u nội sọ và viêm não, cũng như các lối loạn khác.
Bệnh nhãn bị giả u não có các não thất với kích thước nhỏ hay bình thường trên hình ảnh thần kinh. Khi không thấy có khối choáng chỗ gây giãn não thất trên phim, có thể yên tâm tiến hành chọc dò tủy sống để đo áp lực dịch não tủy và làm các xét nghiệm về sinh hóa, tế bào học và nuôi cấy dịch não tủy.
4. Chẩn đoán phân biệt
4.1. Khái quát chung
Nếu một nguyên nhân cụ thể nào đó được tìm thấy ở bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ thì đó không phải là tự phát mà là tăng áp lực nội sọ thứ phát.
Nguyên nhân thứ phát của tăng áp lực nội sọ cần được xem xét trước khi chẩn đoán một bệnh nhân nào đó bị tăng áp lực nội sọ tự phát được liệt kê trong bảng. Chúng bao gồm các thể của xuất huyết nội sọ, u nội sọ, bất thường về sọ và đốt sống cổ như hội chứng Arnold – Chiari, thuyên tắc tĩnh mạch não, hệ thống não thất bất thường, suy gan và nhiễm trùng nội sọ.
Chẩn đoán sai nguyên nhân có thể điều trị được của tăng áp lực nội sọ có thể dẫn tới tử vong và bệnh nặng thêm.
4.2. Nguyên nhân thứ phát phổ biến của tăng áp lực nội sọ
a. Xuất huyết nội sọ
- Chảy máu não thất
- Chảy máu dưới nhện
- Chảy máu trong nhu mô não
- Tụ máu dưới màng cứng
- Tụ máu ngoài màng cứng
b. Khối u trong sọ
- Các khối u não nguyên phát
- U màng não
- U tuyến tùng
- U tuyến yên
- Các khối u hố sau
- U mô thừa
c. Bất thường ở não và đốt sống cổ
- Di dang Arnold – Chiari
- Hẹp hộp so (Craniosynostosis)
- Hội chứng Crouzon (loạn phát xương sọ- mặt)
d. Thuyên tắc tĩnh mạch não
e. Bất thường hệ thống não thất
- Hẹp cống não (Aqueductal stenosis)
- Hội chứng Dandy – Walker
f. Nhiễm trùng nội sọ
g. U hạt nội sọ
- U hạt ái toan (Eosinophilic granuloma)
- U hạt Wegener (Wegener’s granulomatosis)
- Bệnh Sarcoidosis
h. Ngộ độc chi
5. Điều trị giả u não
Bước đầu điều trị hợp lí cho bệnh nhân bị giả u não có biểu hiện cả 4 tiêu chí trên là uống acetazolamide. Nếu bệnh nhân không dung nạp thì việc sử dụng furosemide hay chlorthalidone cũng được xem xét.
Một liệu trình ngắn sử dụng nhóm thuốc corticosteroid toàn thân như dexamethasone có thể được cân nhắc nếu bệnh nhân không đáp ứng với việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu. Đối với trường hợp kháng thuốc, các can thiệp phẫu thuật thần kinh gồm dẫn lưu dịch não tủy có thể là bước tiếp theo. Nếu phù gai thị còn dai dẳng thì nên phẫu thuật giải ép lên bao thần kinh thị giác.
6. Biến chứng và những sai lầm thường gặp
Như đã được đề cập trước đó, giả u não không được điều trị có thể dẫn đến mù vĩnh viễn và bệnh nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, chấn đoán sai và điều trị không hợp lí nguyên nhân thứ phát của tăng áp lực nội sọ có thể đi đến những hậu quả tai hại đối với bệnh nhân bao gồm cả khả năng tử vong.
7. Kinh nghiệm lâm sàng
Giả u não chủ yếu ảnh hưởng tới phụ nữ, Chẩn đoán tương đối đơn giản nếu nghĩ về nó. Bệnh nhân bị u giả não bộ có phù gai thị khi khám đáy mắt và thường béo phì. Khuyết thị trường không dễ phát hiện, nó bao gồm điểm mù lan rộng và thường khuyết thị trường phía mũi bên dưới.
Thông thường, các loại thuốc được cho là tác nhân gây bệnh trong hội chứng đau đầu cần được tìm hiểu kĩ lưỡng. Giống như các hội chứng đau đầu khác, nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ thứ phát như khối u hay xuất huyết cần được loại trừ.