Phục hồi chức năng sau phẫu thuật trật khớp khuỷu bao gồm các giai đoạn phục hồi dần dần, bắt đầu từ việc duy trì phạm vi chuyển động tự do và không tải trọng trong khoảng 6 tuần đầu. Sau đó, bệnh nhân có thể tiến hành các hoạt động như chạy bộ, đi bộ, bơi lội, và đạp xe, tăng dần mức độ vận động theo từng giai đoạn. Cuối cùng, sau khoảng 6-9 tháng, bệnh nhân có thể tham gia vào các hoạt động thể thao tiếp xúc và thể thao nguy cơ cao.
Phẫu thuật tái tạo bao hoạt dịch/dây chằng trong trường hợp không ổn định khớp khuỷu
1. Tổng quan
Phẫu thuật tái tạo bao hoạt dịch/dây chằng trong trường hợp không ổn định khớp khuỷu là một can thiệp y tế nhằm phục hồi tính ổn định của khớp khuỷu sau chấn thương hoặc trật khớp tái phát. Phẫu thuật này bao gồm các kỹ thuật như tái treo bao hoạt dịch, khâu hoặc ghép gân, và có thể thực hiện phẫu thuật tạo hình dây chằng thông qua việc cấy ghép gân từ các cơ khác.
Mục tiêu của phẫu thuật là khôi phục chức năng khớp khuỷu, giảm nguy cơ tái phát trật khớp và giúp bệnh nhân quay lại các hoạt động thể chất bình thường sau quá trình hồi phục.

2. Chỉ định
- Chấn thương trật khớp khuỷu.
- Trật khớp tái phát.
3. Phương pháp tiếp cận
- Kiểm tra tuần hoàn, kỹ năng vận động, cảm giác và hình ảnh chẩn đoán bằng X-quang.
- Đặt lại khớp kín, kiểm tra tính ổn định và thử nghiệm X-quang.
- Trong trường hợp không ổn định khớp, gãy xương hoặc chấn thương mạch máu – thần kinh, có chỉ định phẫu thuật.
4. Phương pháp phẫu thuật
- Rạch da theo đường giữa hoặc ngoài (theo phương pháp Kocher) (tùy thuộc vào bệnh lý).
- Giảm gãy xương và cố định (nếu cần thiết).
- Khâu gân hoặc tái treo gân, có thể tái treo bao hoạt dịch trong trường hợp không ổn định cấp tính (có thể sử dụng hệ thống neo khâu).
- Có thể thực hiện phẫu thuật tạo hình dây chằng thông qua việc cấy ghép gân (ví dụ: gân cơ tam đầu hoặc cơ gấp cổ tay dài) trong trường hợp không ổn định mạn tính.
- Cố định ghép gân tại vị trí cắt giải phẫu trên mỏm trên xương cánh tay trong hoặc ngoài.
- Đóng vết mổ theo từng lớp.
5. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật
5.1. Trật khớp khuỷu (điều trị bảo tồn).
Bó bột (90°) trong một tuần (cho phép tập luyện ngoài bột).
Giai đoạn | Phạm vi chuyển động và tải trọng được phép | |
I | từ ngày thứ nhất sau phẫu thuật | Phạm vi chuyển động tự do Không tải trọng trong sáu tuần |
II | từ tuần thứ 7 sau phẫu thuật | Chạy bộ/Đi bộ/Bơi lội/Đạp xe |
III | khoảng 3 tháng sau phẫu thuật | Tập luyện thể thao chuyên biệt |
IV | khoảng 4 tháng sau phẫu thuật | Thể thao tiếp xúc và thể thao nguy cơ cao |
Xem chi tiết: Các bài tập phục hồi chức năng khớp khuỷu sau phẫu thuật, ở các giai đoạn
5.2. Sửa chữa bao hoạt dịch/dây chằng sau trật khớp khuỷu.
Bó bột trong 4-5 ngày, chuyển sang bột EpicoROM từ ngày thứ năm sau phẫu thuật (ít nhất trong sáu tuần tổng cộng).
Giai đoạn | Phạm vi chuyển động và tải trọng được phép | |
I | Tuần 1-2 | Gấp duỗi: 0–20–90 độ, không được quay sấp/ngửa |
Tuần 3-4 | Gấp duỗi: 0–10–110 độ, sấp/ngửa tự do | |
Tuần 5-6 | Gấp duỗi: chuyển động tự do trong nẹp EpicoROM | |
Từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 6 sau phẫu thuật | Vật lý trị liệu: phạm vi chuyển động thụ động tự do tùy thuộc vào tình trạng đau. | |
II | từ tuần thứ 7 sau phẫu thuật | Chạy bộ/Đi bộ |
III | khoảng 3 tháng sau phẫu thuật | Bơi lội/Đạp xe |
IV | khoảng 6 tháng sau phẫu thuật | Tập luyện thể thao chuyên biệt |
Khoảng 9 tháng sau phẫu thuật | Thể thao tiếp xúc và thể thao nguy cơ cao |
Xem chi tiết: Các bài tập phục hồi chức năng khớp khuỷu sau phẫu thuật, ở các giai đoạn