Co cứng cơ: nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị

1.Nguyên nhân co cứng cơ

Co cứng cơ là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng cơ là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên ( theo Lance JW 1980).

Co cứng cơ: nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị
Co cứng cơ: nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị

Co cơ có thể xảy ra do nhiều lý do, chẳng hạn như liệt, teo cơ và các chứng bệnh loạn dưỡng cơ. Về cơ bản, cơ và gân bị rút ngắn lại, dẫn đến giảm tính linh hoạt

Ví dụ, trong trường hợp liệt không hoàn toàn (vd: di chứng bại liệt) mất sức cơ và sự kiểm soát cơ có xu hướng ở những nhóm cơ khác nhau, dẫn đến sự mất cân đối giữa các cơ chủ vận và đối vận trong cơ thể. Chính vì vậy có những biến dạng mẫu liệt điển hình của các nhóm bệnh nhân này. Các can thiệp bằng vật lý trị liệu sớm sẽ hạn chế những di chứng đó cho bệnh nhân.

Co thắt cơ cũng gặp sau khi gãy xương, bệnh nhân được cố định bằng bột thạch cao, chiều dài cơ bị rút ngắn do cơ không được sử dụng trong thời gian dài.

2. Các di chứng:

2.1.Cứng khớp:

Các khớp thường được cố định ở trạng thái cơ bị co cứng, dẫn đến những thay đổi trong mô liên kế, giảm chiều dài của cơ và gân liên kết. Sự cố định kéo dài tạo điều kiện cho sự phát triển các sợi mô liên kết vùng khớp. Chính vì vậy, khớp bị cố định do cơ bị co kéo trong thời gian dài dẫn đến sự hình thành xơ liên kết, tiêu sợi cơ, và mất khả năng phát triển của khớp.

2.2.Co cứng cơ

Nếu co cứng không được điều trị, các co cứng khác có thể xảy ra. Cơ thể mất cân bằng kiểm soát co cơ, dẫn đến co thắt cơ liên tục, càng làm giảm sự kiểm soát của cơ thể lên cơ bị co cứng. Khớp sẽ ở trạng thái uốn cong theo tình trạng co cơ, dẫn đến những mẫu co cứng.

2.3. Yếu cơ

Sự mất cân bằng giữa cơ chủ vận và cơ đối vận có thể xảy ra do rối loạn thần kinh, tổn thương tủy sống, và do thói quen lâu ngày. Sự sụt giảm khối lượng cơ dần dẫn đến mất lực cơ và cuối cùng là teo cơ. Sự co thắt liên tục của cơ chủ vận với sức đề kháng tối thiểu của cơ đối vận càng làm cho nhóm cơ này yếu đi

3. Điều trị co cứng cơ

3.1. Kéo dãn thụ động

Thông thường kéo dãn nhóm cơ co cứng bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, việc kéo dãn thụ động là một biện pháp phòng ngừa có lợi hơn là dụng cụ trợ giúp để duy trì tầm vận động khớp (ROM). Kỹ thuật này rất quan trọng để cơ liên tục được vận động trên toàn bộ tầm vận động của chi thể.

3.2. Nẹp

Một thiết bị điều chỉnh co cứng cơ (contracture corrective device: CCD) là dụng cụ hỗ trợ, vận động thay hoạt động chủ động của cơ, giúp duy trì tầm vận động khớp. Hiện tại, đây là kỹ thuật hỗ trợ được đánh giá là tốt, nhưng cần có nhiều nghiên cứu hơn. Nẹp được sử dụng trong điều trị lâu dài, cùng với cơ đối vận, giúp kéo dài nhóm cơ chủ vận.

3.3. Kích thích điện

Kích thích điện giúp cải thiện phạm vi hoạt động thụ động, nhưng chỉ là tạm thời. Sau khi điều trị, thời gian điều trị cần được giảm dần. Phương pháp kích thích điện còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngừa teo cơ.

3.4. Thuốc

Một số nhóm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương giúp làm mềm cơ. Ngoài ra, khi co cứng cơ, có thể sử dụng thuốc tiêm tại chỗ như botulinum toxin

3.5. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp để giảm rút ngắn cơ nhưng lại có nhiều biến chứng phát sinh. Sau khi phẫu thuật kéo dài nhóm cơ co rút, lực cơ và tầm vận động thường giảm đi, dẫn đến việc xơ hóa và tiêu các sợi cơ. Lúc này, việc co rút cơ lại có thể tái diễn. Vì vậy, tập luyện sau khi phẫu thuật là rất cần thiết

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

2 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận