Mục lục bài viết
1. ĐẠI CƯƠNG
Mãng châm là hình thức kết hợp giữa trường châm và cự châm cổ điển trong Thiên Cửu Châm (sách Linh Khu).
Kỹ thuật mãng châm là kỹ thuật dùng kim to, kim dài châm theo huyệt đạo tức là châm xuyên từ huyệt này sang huyệt kia trên cùng một đường kinh hoặc trên hai đường kinh khác nhau có tác dụng điều khí nhanh, mạnh hơn nên có tác dụng chữa các chứng bệnh khó như chứng đau, chứng liệt…
Kim châm trong sử dụng Mãng châm là kim có độ dài từ 15 cm, 20 cm, 30 cm có thể tới 60 cm, và đường kính từ 0, 5 đến 1 mm. Tùy từng huyệt đạo trên cơ thể mà ta có thể sử dụng các kim châm có độ dài tương ứng.
2. CHỈ ĐỊNH MÃNG CHÂM
– Các chứng liệt (liệt do tại biến mạch máu não, di chứng bại liệt, liệt các dây thần kinh ngoại biên…)
– Các chứng đau cấp và mạn tính: đau do đụng giập, chấn thương, đau sau mổ, đau các khớp hoặc phần mềm quanh khớp, đau trong các bệnh lý về thần kinh….
– Châm tê phẫu thuật.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Cơ thể suy kiệt, sức đề kháng giảm, phụ nữ có thai.
– Tránh châm vào những vùng huyệt có viêm nhiễm hoặc lở loét ngoài da.
– Tất cả những cơn đau nghi do nguyên nhân ngoại khoa…
4. CHUẨN BỊ:
4.1. Người thực hiện:
Bác sỹ, Y sỹ chuyên ngành y học cổ truyền.
4.2. Phương tiện:
– Kim mãng châm vô khuẩn
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn 70 độ
– Máy điện châm hai tần số bổ tả
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được giải thích và hợp tác điều trị.
– Người bệnh nằm tư thế thoải mái, chọn tư thế sao cho vùng được châm được bộc lộ rõ nhất.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật:
– Bước 1:
+ Xác định huyệt đạo và sát trùng da vùng huyệt
+ Chọn kim có độ dài tùy thuộc độ dày của cơ vùng châm
– Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
+ Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
+ Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, một tay đẩy một tay đón đầu kim sao cho hướng kim đi đúng theo đường huyệt đạo đã được xác định, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (Người bệnh có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, Người thực hiện cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
– Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm:
– Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
– Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.2. Liệu trình điều trị
– Mãng châm ngày một lần
– Liệu trình 20-30 phút/lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử lý: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day