Viêm lồi cầu trong xương cánh tay (golfer’s elbow) có tổn thương cơ bản viêm chỗ bám của các cơ gập cổ tay, ngửa cẳng tay. Đau tại lồi cầu trong xương cánh tay gợi ý chẩn đoán. Hiện nay, có một số kỹ thuật điều trị mới giúp phục hồi tốt.
Mục lục bài viết
I.ĐẠI CƯƠNG
– Viêm mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay còn được gọi là khuỷu tay của người chơi golf (golfer’s elbow) đặc trưng bởi triệu chứng đau tại vùng lồi cầu trong cánh tay.
Tổn thương cơ bản là viêm chỗ bám của các cơ gập cổ tay, ngửa cẳng tay do hoạt động quá mức, ngoài ra còn do các động tác lặp đi lặp lại hàng ngày trong thời gian dài gây nhưng tổn thương vi cấu trúc tại điểm bám gân.
– Bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ 40 đến 50, có thể kéo dài từ vài tuần đến vài năm. Bệnh có thể tự khỏi nếu nghỉ ngơi, một số tái phát sau 6 tháng
II.CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
– Đau vùng lồi cầu trong cánh tay, có thể lan xuống cẳng tay và mặt trong mu tay
– Đau khi làm một số động tác như sấp cổ tay, lắc, nâng một vật nặng, mởcửa..
– Giảm khả năng sấp cẳng tay
1.2. Khám và lượng giá chức năng
– Không có biểu hiện các triệu chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút
– Các động tác vận động khớp khuỷu bình thường
– Có thể thấy sưng nề nhẹ tại điểm trên lồi cầu trong xương cánh tay
– Ấn vào điểm trên lồi cầu trong xương cánh tay đau chói.
– Đau xuất hiện hoặc tăng lên khi làm các động tác đối kháng ở tư thế gập cổ tay và sấp bàn tay
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
Các xét nghiệm về viêm và XQuang khớp khuỷu và sinh hóa bình thường
2. Chẩn đoán phân biệt
– Thoái hóa khớp khuỷu: Biểu hiện rõ trên XQuang.
– Viêm túi thanh dịch khuỷu tay
– Bệnh lý rễ cột sống cổ ( C5 – C7) đau dọc từ vai xuống bàn tay, kèm theo rối loạn cảm giác, MRI thấy hình ảnh tổn thương
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
– Giảm đau.
– Phục hồi các hoạt động chức năng hàng ngày của khuỷu, cánh tay, bàn tay
2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng:
Xem thêm: Tổng quan chẩn đoán và điều trị đau
2.1. Nghỉ ngơi và tập luyện đóng vai trò quan trọng quyết định khỏi bệnh:
Điều chỉnh các động tác của khuỷu, cẳng tay, bàn tay, cổ tay khi làm việc, trong sinh hoạt để tránh các động tác đột ngột, quá mức. Cố định bằng đai chun cổ tay, khuỷu tay.
Tập luyện các bài tập mạnh cơ và kéo giãn các cơ bị ảnh hưởng, cường độ tập đến mức độ căng không gây đau. Xem thêm: Chương trình tập luyện cho viêm mỏm lồi cầu
2.2. Điều trị bằng nhiệt vùng lồi cầu trong xương cánh tay:
Có thể chọn một trong các phương pháp nhiệt sau: Hồng ngoại, đắp paraphin hoặc bùn khoáng, từ trường nhiệt, sóng ngắn
2.3. Điện phân dẫn thuốc
Thuốc chống viêm giảm đau như Natrisalicylat 3% đặt tại vùng mỏm trên lồi cầu trong.
2.4. Siêu âm trị liệu:
Có thể sử dụng dòng liên tục hoặc xung, có thể dùng siêu âm dẫn thuốc chống viêm giảm đau dạng mỡ như Voltaren emulgen…
2.5. Sóng xung kích:
Nên áp dụng 1 tuần/lần
2.6. Kỹ thuật di động mô mềm
3. Các điều trị khác
3.1. Thuốc
3.1.1. Dòng Acetaminophen (paracetamol) 500mg X 4 viên/ngày. Có thể kết hợp với codeine (Efferalgan codeine) hoặc tramadon (Ultracet) tuy nhiên chỉ nên dùng ngắn ngày
3.1.2. Dòng chống viêm giảm đau không steroid (NSAID): Dùng liều thấp, ngắn ngày. Cẩn trọng khi dùng cho bệnh nhân lớn tuổi, có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, tim mạch hoặc suy thận mạn. Có thể dùng đường uống hay đường bôi ngoài da. Xem thêm: Hướng dẫn sử dụng thuốc giảm đau
3.1.3. Tiêm corticoid tại chỗ: Tiêm 1/2ml tại chỗ trong trường hợp đau nặng hoặc dai dẳng. Tiêm lại tối thiểu sau 3 tháng
3.2. Điều trị phẫu thuật:
Chỉ định khi các biện pháp điều trị nội khoa thất bại. Một số kỹ thuật được áp dụng như:
- Cắt bỏ tổ chức mủn nát ở gốc của gân duỗi, giải phóng gân cơ duỗi từ mỏm lồi cầu.
- Cắt gân cơ duỗi, kéo dài và tạo hình chữ Z để ngăn hoạt động của các cơ duỗi.
3.3. Một số phương pháp điều trị mới:
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, tiêm hyaluronic acid, tiêm botulium to-xin A vào cơ duỗi ngón 3,4 làm liệt cơ duỗi nhằm hạn chế quá tải cho gân duỗi; băng glyceryl trinitrate… Tuy nhiên các phương pháp này vẫn còn đang tiếp tục được nghiên cứu.
IV. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Bệnh lành tính, có một số trường hợp tự hồi phục không cần điều trị. Tuy nhiên đa số các trường hợp tiến triển kéo dài nhiều tuần có thể nhiều tháng hoặc nhiều năm. Tình trạng viêm mạn tính hoặc có thể khỏi rồi lại tái phát, lâu dài dẫn đến thoái hóa, xơ hóa gân duỗi ảnh hưởng nhiều đến lao động và sinh hoạt.
V.THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
– Các chỉ số theo dõi: Tình trạng đau, các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày người bệnh.
– Tái khám 1 tháng/lần sau đợt điều trị đau cấp, sau đó 3 tháng/lần