Phác đồ phục hồi chức năng sau tiêm PRP vùng cổ chân – bàn chân

Tổn thương vùng cổ chân, bàn chân thường gặp trong các chấn thương. Để phục hồi tổn thương gân, dây chằng, sụn khớp, phương pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một trong các phương pháp đang được quan tâm. Sau tiêm, chương trình tập phục hồi chức năng càng quan trọng, giúp bệnh nhân tái hòa nhập các sinh hoạt, thể thao sớm nhất.

Tiêm PRP có thể hữu ích trong nhiều bệnh lý bàn chân, cổ chân như:

  • Bong gân khớp cổ chân
  • Viêm cân gan chân
  • Viêm gân gót (gân Achilles)
  • Chấn thương dây chằng mắt cá
  • Chấn thương bàn ngón chân
  • Tổn thương sau phẫu thuật bàn, ngón chân, cổ chân

CHƯƠNG TRÌNH TẬP PHCN SAU TIÊM PRP

VÙNG CỔ CHÂN – BÀN CHÂN

Bs Đinh Văn Hào

I. TỔNG QUAN

Phương pháp PRP (Platelet-rich Plasma) là sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu, được chiết tách từ chính máu của người bệnh bằng cách lấy máu của người cần điều trị thoái hóa khớp, viêm gân đem đi ly tâm, sau quá trình ly tâm sẽ tách chiết được lượng huyết tương giàu tiểu cầu gấp 6 – 10 lần huyết tương thông thường và tiêm vào vị trí thương tổn. 

Tiểu cầu khi được hoạt hoá sẽ giải phóng ra các yếu tố tăng trưởng và các phân tử sinh học để kích thích phục hồi tại chỗ của mô tế bào. Khi tiêm huyết tương giàu tiểu cầu, nhiều loại protein có vai trò quan trọng đối với quá trình làm lành vết thương được giải phóng, quá trình này được kích thích, tốc độ và khả năng phục hồi tại chỗ của mô tế bào diễn ra nhanh hơn.

Phác đồ phục hồi chức năng sau tiêm PRP vùng cổ chân - bàn chân
Phác đồ phục hồi chức năng sau tiêm PRP vùng cổ chân – bàn chân

Kết quả là tình trạng thoái hóa khớp, viêm gân, chấn thương do thể thao được cải thiện và nhờ đó tiến trình viêm điểm bám gân tại chỗ cũng thoái triển và gân sẽ được bảo tồn, từng bước làm lành lặn trở lại như trước.

Quá trình tiêm PRP (huyết tương giàu tiểu cầu) cần thời gian để cơ thể tái tạo và phục hồi, nó không phải phương pháp giảm đau nhanh như tiêm Corticoid. Đôi khi hiệu quả bắt đầu từ tháng thứ 3 sau tiêm.

Sau khi tiêm, chương trình tập phục hồi chức năng đúng cách sẽ giúp quá trình phục hồi của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, tái hòa nhập các hoạt động sinh hoạt thường ngày, đặc biệt sớm trở lại chơi các môn thể thao.

II. CÁC GIAI ĐOẠN PHỤC HỒI

1. Giai đoạn 1: Giai đoạn viêm, bảo vệ

thường kéo dài 3-5 ngày, có thể kéo dài đến 2 tuần

  • Mục đích: vệ sinh, bảo vệ và loại bỏ các mô bị tổn thương để cơ thể mau lành.
  • Phản ứng của cơ thể: Tăng lưu lượng máu, tính thấm của mạch máu, sự di chuyển của huyết tương và bạch cầu đến

2. Giai đoạn 2: Tăng sinh:

Thường 1-4 tuần sau thủ thuật, đôi khi kéo dài đến 8 tuần.

  • Mục đích: Yếu tố tăng trường (PDGF) kích thích nguyên bào sợi, tổng hợp collagen để bắt đầu sửa chữa mô.
  • Phản ứng của cơ thể: mô mềm lành lại tùy theo tình trạng thương tổn ban đầu. Nghỉ ngơi là chống chỉ định trong giai đoạn này.

3. Giai đoạn 3: Tái tạo:

Thường 1 -3 tháng sau thủ thuật.

  • Mục đích: Tu sửa, củng cố, hoàn thiện tổ chức tế bào
  • Đáp ứng của cơ thể: tăng tổ chức collagen. Tăng sự phát triển của mô và sẹo

III. CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN

1. Giai đoạn 1: từ 0 – 7 ngày

– Mục tiêu:

  • Bảo vệ vùng điều trị
  • Giảm thiểu sưng đau

– Các kỹ thuật vật lý trị liệu:

+ Tĩnh điện trường để giảm đau giảm viêm (tránh điều trị trực tiếp tại chỗ).

+ Và những kỹ thuật điều trị xa nơi tiêm nếu bệnh nhân cần phải điều trị và điều kiện cho phép

– Thận trọng:

  • Cố định khớp: Nạng để không mang trọng lượng nên chi bị ảnh hưởng và đi giày cao cổ
  • Cân nhắc sử dụng thuốc giảm đau NSAID
  • Chườm đá để giảm viêm, tránh trực tiếp tại vị trí kim tiêm

– Chương trình tập luyện:

  • Ngăn ngừa khớp bị cứng
  • Tập vận động nhẹ nhàng thụ động, chủ động có trợ giúp và chủ động của dụng cụ hỗ trợ

2. Giai đoạn 2: 7-14 ngày

– Mục tiêu:

  • Ngừng được dụng cụ trợ giúp nếu được
  • Tiến triển tốt trong 10-14 ngày sau tiêm

– Thận trọng:

  • Cố định khớp: Chịu được trọng lượng khi ngưng sử dụng sử dụng nạng chuyển từ 2 đến 1 nạng đến không khi có thể đi lại không đau (chạm ngón chân)
  • KHÔNG căng gân quá mức, nâng vật nặng, tập thể dục với trọng lượng hoặc thực hiện các hoạt động tác động cường độ cao tại thời điểm này

Bài tập:

  • Tiếp tục các bài tập chuyển động tích cực cho tất cả các khớp mà không bị đau 3 lần mỗi ngày trong 5 phút
  • Bài tập tăng cường sức mạnh thân mình và chi trên
  • Vùng cổ chân/bàn chân:
    • Xe đạp (sức đề kháng thấp)
    • Tập trong bể thủy trị liệu
    • Tập vận động có trợ giúp và chủ động cổ chân
    • Co cơ đẳng trường mắt cá chân
    • Kéo giãn nhẹ cơ cổ chân/bàn chân

3. Giai đoạn 3 (Từ 2-4 tuần)

– Mục tiêu:

  • Đạt được phạm vi chuyển động hoàn toàn không đau (ngưỡng đau 0/10 trên VAS)
  • Giảm đau trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ngưỡng đau 0-2/10 trên VAS)

– Thận trọng:

  • Duy trì lực cản thấp khi đạp xe
  • KHÔNG căng gân quá mức, nâng vật nặng, tập tạ hoặc thực hiện các hoạt động có tác động mạnh vào thời điểm này

– Chương trình tập luyện

  • Tiếp tục các bài tập chuyển động tích cực cho tất cả các khớp không đau từ 3 đến 5 lần mỗi ngày trong 5 phút
  • Các bài tập kéo giãn vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ trong 20 đến 30 giây
  • Tăng cường bài tập đẳng trường và tiến tới bài tập kháng trở khi chịu đựng được
  • Bài tập tăng cường sức mạnh thân mình và chi trên
  • Vùng cổ chân/bàn chân:
    • Xe đạp (sức đề kháng thấp)
    • Tập đi bộ trong bể thủy trị liệu
    • Tập vận động có trợ giúp/Tập vận động chủ động cổ chân
    • Tăng cường cơ cơ tĩnh và đẳng trương mắt cá chân/bàn chân tiến dần đến kháng trở khi có thể chịu được (bài tập khớp hông 4 chiều (4 Way Straight Leg Raise), gấp duỗi cổ chân, xoay tròn mắt cá chân, tăng cường sức mạnh nội tại của bàn chân, v.v.)
    • Kéo giãn nhẹ cơ mắt cá chân/bàn chân (cơ bụng chân, gan bàn chân, nội tại bàn chân, v.v.)

4. Giai đoạn 4: Từ 4-6 tuần

– Mục tiêu:

  • Tiến trình tăng cường đẳng trường đến tăng cường đẳng trương và tăng cường kháng trở khi được chấp nhận
  • Bắt đầu kết hợp các hoạt động cân bằng và cảm nhận bản thể
  • Thực hiện mọi hoạt động sinh hoạt hàng ngày không đau (ngưỡng đau 0/10 theo VAS)

– Thận trọng:

  • Tránh tập vận tốc cao, biên độ cao, cường độ cao vào thời điểm này (chẳng hạn như chạy, nhảy, tập bền dẻo, ném hoặc nâng vật nặng)
  • Tránh đau sau khi hoạt động

– Chương trình tập luyện:

  • Lực cản vừa phải trên xe đạp
  • Tiếp tục các bài tập kéo căng vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ 20-30 giây
  • Tập trung vào chương trình tiến triển tăng cường kháng trở như được chấp nhận
  • Kết hợp các bài tập thăng bằng và cảm nhận bản thể
  • Bài tập tăng cường sức mạnh thân mình và chi trên
  • Vùng cổ chân/bàn chân:
    • Tập dưới bể thủy trị liệu
    • Xe đạp (lực cản vừa phải)
    • Tập xem đạp hình elip (sức đề kháng tiến triển thấp đến trung bình khi cơ thể chịu được)
    • Đi bộ/chạy bộ
    • Tập vận động chủ động cổ chân
    • Tăng cường kháng trở mắt cá chân khi cơ thể chịu được
    • Kéo căng các cơ bị căng ở vùng bị ảnh hưởng (cơ bụng chân/dép/cơ bàn chân)

5. Giai đoạn 5: Từ 6-8 tuần

+ Mục tiêu:

  • Cải thiện sức mạnh và sức bền
  • Không đau (ngưỡng đau 0/10 trên VAS) 5/5 kiểm tra cơ bằng tay ở chi bị ảnh hưởng
  • Kiểm soát vận động tốt ở chi bị ảnh hưởng giống bên lành

+ Thận trọng:

  • Tránh vận tốc cao, biên độ cao, cường độ cao vào thời điểm này (chẳng hạn như chạy, nhảy, vận động bền dẻo, ném hoặc nâng vật nặng)
  • Tránh đau sau khi hoạt động

+ Bài tập:

  • Di chuyển đến lực cản cao trên xe đạp tại chỗ và xe đạp hình elip
  • Tiếp tục các bài tập kéo căng vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ 20-30 giây
  • Tăng cường sức mạnh với bài tập kháng trở ở cường độ vừa phải (3-4 hiệp 6-12 lần)
  • Bài tập thăng bằng và cảm thụ bản thể tốt
  • Bài tập tăng cường sức mạnh thân mình và chi trên
  • Vùng cổ chân/bàn chân:
    • Tập bể thủy trị liệu
    • Xe đạp (sức đề kháng cao)
    • Xe đạp Elip (sức đề kháng cao)
    • Đi bộ/chạy bộ
    • Tăng cường kháng trở mắt cá chân (nâng gót, hoạt động đứng tấn 1 chân, hoạt động bảng thăng bằng, v.v.)
    • Kéo căng các cơ bị căng ở vùng bị ảnh hưởng (cơ bụng chân/dép/bàn chân nội tại)

6. Giai đoạn 6: Từ 8-12 tuần

+ Mục tiêu: Trở lại vận động thể thao không gây đau

+ Thận trọng: Tránh đau sau hoạt động

+ Chương trình tập luyện:

  • Tiếp tục các bài tập kéo giãn vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ 20-30 giây
  • Tăng cường sức mạnh với bài tập lập kháng trở dành riêng cho thể thao ở cường độ vừa phải (3-4 hiệp 6-12 lần lặp lại)
  • Các bài tập cụ thể về thể thao cân bằng và cảm thụ bản thể
  • Có thể kết hợp bài tập trước khi tiến tới bài tập bền dẻo dai khi được chấp nhận
  • Bài tập tăng cường sức mạnh thân mình và chi trên
  • Vùng cổ chân/bàn chân:
    • Tập bể thủy trị liệu
    • Xe đạp (sức đề kháng cao)
    • Xe đạp Elip (sức đề kháng cao)
    • Tập chạy tăng dần
    • Tăng cường kháng trở mắt cá chân (nâng gót, hoạt động đứng tấn 1 chân, hoạt động bảng thăng bằng, v.v.)
    • Bài tập trước khi tập bền dẻo dai chi dưới tiến tới bài tập bền dẻo dai khi được chấp nhận (nhảy xổm nhỏ, nhảy xổm, trượt ván, nhảy thẳng đứng một chân, v.v.)
    • Kéo căng các cơ bị căng ở vùng bị ảnh hưởng (bụng chân/dép/mân gan chân/xương chày trước)

Tài liệu tham khảo:

1. Mehul Desai, MD, MPH and Danielle Clare, PT, DPT, CMTPT, Platelet-Rich Plasma Protocol

2. The Ohio State University College of Medicine, PRP injection clinical practice guideline

3. UW Health Sports Rehabilitation, Platelet-Rich Plasma Rehabilitation Guidelines

3.7 3 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận