Tiêm PRP (huyết tương giàu tiểu cầu) khớp vai điều trị những tổn thương đứt bán phần, đụng dập gân vùng vai, chóp xoay. Phác đồ phục hồi chức năng sớm sau tiêm PRP khớp vai giúp phục hồi gân cơ và vận động khớp sớm, tránh cứng khớp vai.
Mục lục bài viết
I. TỔNG QUAN VỀ TIÊM PRP
Phương pháp PRP (Platelet-rich Plasma) là sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu, được chiết tách từ chính máu của người bệnh bằng cách lấy máu của người cần điều trị thoái hóa khớp, viêm gân đem đi ly tâm, sau quá trình ly tâm sẽ tách chiết được lượng huyết tương giàu tiểu cầu gấp 6 – 10 lần huyết tương thông thường và tiêm vào vị trí thương tổn.
Tiểu cầu khi được hoạt hoá sẽ giải phóng ra các yếu tố tăng trưởng và các phân tử sinh học để kích thích phục hồi tại chỗ của mô tế bào. Khi tiêm huyết tương giàu tiểu cầu, nhiều loại protein có vai trò quan trọng đối với quá trình làm lành vết thương được giải phóng, quá trình này được kích thích, tốc độ và khả năng phục hồi tại chỗ của mô tế bào diễn ra nhanh hơn.
Kết quả là tình trạng thoái hóa khớp, viêm gân, chấn thương do thể thao được cải thiện và nhờ đó tiến trình viêm điểm bám gân tại chỗ cũng thoái triển và gân sẽ được bảo tồn, từng bước làm lành lặn trở lại như trước.
Quá trình tiêm PRP (huyết tương giàu tiểu cầu) cần thời gian để cơ thể tái tạo và phục hồi, nó không phải phương pháp giảm đau nhanh như tiêm Corticoid. Đôi khi hiệu quả bắt đầu từ tháng thứ 3 sau tiêm.
Sau khi tiêm, chương trình tập phục hồi chức năng đúng cách sẽ giúp quá trình phục hồi của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, tái hòa nhập các hoạt động sinh hoạt thường ngày, đặc biệt sớm trở lại chơi các môn thể thao.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHỤC HỒI
Sau tiêm PRP (huyết tương giàu tiểu cầu), tại vị trí tiêm PRP khớp vai sẽ có những phản ứng khác nhau. Quá trình phục hồi thường diễn ra theo 3 giai đoạn
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn viêm, bảo vệ
Thường kéo dài 3-5 ngày, có thể kéo dài đến 2 tuần
- Mục đích: vệ sinh, bảo vệ và loại bỏ các mô bị tổn thương để cơ thể mau lành.
- Phản ứng của cơ thể: Tăng lưu lượng máu, tính thấm của mạch máu, sự di chuyển của huyết tương và bạch cầu đến
2. Giai đoạn 2: Tăng sinh:
1-4 tuần sau thủ thuật, đôi khi kéo dài đến 8 tuần.
- Mục đích: Yếu tố tăng trường (PDGF) kích thích nguyên bào sợi, tổng hợp collagen để bắt đầu sửa chữa mô.
- Phản ứng của cơ thể: mô mềm lành lại tùy theo tình trạng thương tổn ban đầu. Nghỉ ngơi là chống chỉ định trong giai đoạn này.
3. Giai đoạn 3: Tái tạo:
1 -3 tháng sau thủ thuật.
- Mục đích: Tu sửa, củng cố, hoàn thiện tổ chức tế bào
- Đáp ứng của cơ thể: tăng tổ chức collagen. Tăng sự phát triển của mô và sẹo
III. CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN SAU TIÊM PRP KHỚP VAI
Sau tiêm PRP khớp vai, chương trình phục hồi chia thành các giai đoạn sau
1. Giai đoạn 1: từ 0 – 7 ngày
– Mục tiêu:
- Bảo vệ vùng điều trị
- Giảm thiểu sưng đau
– Các kỹ thuật vật lý trị liệu:
+ Tĩnh điện trường để giảm đau giảm viêm (tránh điều trị trực tiếp tại chỗ).
+ Và những kỹ thuật điều trị xa nơi tiêm nếu bệnh nhân cần phải điều trị và điều kiện cho phép
– Thận trọng:
- Cố định khớp: Đeo treo tay
- Cân nhắc sử dụng thuốc giảm đau NSAID
- Chườm đá để giảm viêm, tránh trực tiếp tại vị trí kim tiêm
– Chương trình tập luyện:
- Ngăn ngừa khớp bị cứng
- Tập vận động nhẹ nhàng thụ động, chủ động có trợ giúp và chủ động của dụng cụ hỗ trợ
2. Giai đoạn 2: 7-14 ngày
– Mục tiêu:
- Ngừng được dụng cụ trợ giúp nếu được
- Tiến triển tốt trong 10-14 ngày sau tiêm
– Thận trọng:
- Cố định khớp: Ngừng sử dụng treo tay (có thể vào ngày thứ 10)
- KHÔNG căng gân quá mức, nâng vật nặng, tập thể dục với trọng lượng hoặc thực hiện các hoạt động tác động cường độ cao tại thời điểm này
– Bài tập:
- Tiếp tục các bài tập chuyển động tích cực cho tất cả các khớp mà không bị đau 3 lần mỗi ngày trong 5 phút
- Các bài tập tăng cường sức mạnh cho thân dưới và thân mình
- Vai tổn thương:
- Xe đạp tay (sức đề kháng thấp)
- Tập vận động có trợ giúp và chủ động phạm vi không đau ở vai
- Co cơ đẳng trường vùng đai vai
- Co giãn nhẹ cơ vai (cơ ngực, cơ lưng rộng, cơ chóp xoay, v.v.)
3. Giai đoạn 3: Từ 2-4 tuần
– Mục tiêu:
- Đạt được phạm vi chuyển động hoàn toàn không đau (ngưỡng đau 0/10 trên VAS)
- Giảm đau trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ngưỡng đau 0-2/10 trên VAS)
– Thận trọng:
- Duy trì lực cản thấp khi đạp xe
- KHÔNG căng gân quá mức, nâng vật nặng, tập tạ hoặc thực hiện các hoạt động có tác động mạnh vào thời điểm này
– Chương trình tập luyện
- Tiếp tục các bài tập chuyển động tích cực cho tất cả các khớp không đau từ 3 đến 5 lần mỗi ngày trong 5 phút
- Các bài tập kéo giãn vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ trong 20 đến 30 giây
- Tăng cường bài tập đẳng trường và tiến tới bài tập kháng trở khi chịu đựng được
- Các bài tập tăng cường sức mạnh cho thân dưới và thân mình
- Vai:
- Xe đạp tay (sức đề kháng thấp)
- Tập vận động có trợ giúp/Tập vận động chủ động phạm vi không đau ở vai
- Vai tăng cường đẳng trường và đẳng trương tiến tới kháng trở khi chịu đựng được
- Kéo giãn nhẹ cơ vai (cơ ngực, cơ lưng rộng, cơ chóp xoay, v.v.)
4. Giai đoạn 4: Từ 4-6 tuần
– Mục tiêu:
- Tiến trình tăng cường đẳng trường đến tăng cường đẳng trương và tăng cường kháng trở khi được chấp nhận
- Bắt đầu kết hợp các hoạt động cân bằng và cảm nhận bản thể
- Thực hiện mọi hoạt động sinh hoạt hàng ngày không đau (ngưỡng đau 0/10 theo VAS)
– Thận trọng:
- Tránh tập vận tốc cao, biên độ cao, cường độ cao vào thời điểm này (chẳng hạn như chạy, nhảy, tập bền dẻo, ném hoặc nâng vật nặng)
- Tránh đau sau khi hoạt động
– Chương trình tập luyện:
- Lực cản vừa phải trên xe đạp
- Tiếp tục các bài tập kéo căng vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ 20-30 giây
- Tập trung vào chương trình tiến triển tăng cường kháng trở như được chấp nhận
- Kết hợp các bài tập thăng bằng và cảm nhận bản thể
- Vai:
- Xe đạp cánh tay (kháng lực vừa phải)
- Tập vận động chủ động vai trong phạm vi không đau
- Tăng cường vai kháng lực khi chịu đựng được
- Kéo căng các cơ bị căng ở vùng bị ảnh hưởng (cơ ngực, cơ lưng rộng, cơ chóp xoay, v.v.)
5. Giai đoạn 5: Từ 6-8 tuần
+ Mục tiêu:
- Cải thiện sức mạnh và sức bền
- Không đau (ngưỡng đau 0/10 trên VAS) 5/5 kiểm tra cơ bằng tay ở chi bị ảnh hưởng
- Kiểm soát vận động tốt ở chi bị ảnh hưởng giống bên lành
+ Thận trọng:
- Tránh vận tốc cao, biên độ cao, cường độ cao vào thời điểm này (chẳng hạn như chạy, nhảy, vận động bền dẻo, ném hoặc nâng vật nặng)
- Tránh đau sau khi hoạt động
+ Bài tập:
- Di chuyển đến lực cản cao trên xe đạp tại chỗ và xe đạp hình elip
- Tiếp tục các bài tập kéo căng vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ 20-30 giây
- Tăng cường sức mạnh với bài tập kháng trở ở cường độ vừa phải (3-4 hiệp 6-12 lần)
- Bài tập thăng bằng và cảm thụ bản thể tốt
- Các bài tập tăng cường sức mạnh cho thân dưới và thân mình
- Vai:
- Xe đạp tay (sức đề kháng cao)
- Tăng cường kháng trở vai (dây tập thera-band, lực cản thủ công, v.v.)
- Kéo căng các cơ bị căng ở vùng bị ảnh hưởng (cơ ngực, cơ lưng rộng, cơ chóp xoay, v.v.)
6. Giai đoạn 6: Từ 8-12 tuần
+ Mục tiêu: Trở lại vận động thể thao không gây đau
+ Thận trọng: Tránh đau sau hoạt động
+ Chương trình tập luyện:
- Tiếp tục các bài tập kéo giãn vùng bị ảnh hưởng 2 đến 3 lần mỗi ngày, 3 đến 4 lần lặp lại, giữ 20-30 giây
- Tăng cường sức mạnh với bài tập lập kháng trở dành riêng cho thể thao ở cường độ vừa phải (3-4 hiệp 6-12 lần lặp lại)
- Các bài tập cụ thể về thể thao cân bằng và cảm thụ bản thể
- Có thể kết hợp bài tập trước khi tiến tới bài tập bền dẻo dai khi được chấp nhận
- Các bài tập tăng cường sức mạnh cho thân dưới và thân mình
- Vai:
- Xe đạp tay (sức đề kháng cao)
- Tăng cường kháng trở vai (máy tập thera-band và lực cản thủ công, v.v.)
- Bài tập trước khi tập bền dẻo dai vai tiến tới tập bền dẻo dai cơ thể chấp nhận được (các hoạt động ném bóng…)
- Kéo căng các cơ bị căng ở vùng bị ảnh hưởng (cơ ngực, cơ lưng rộng, cơ chóp xoay)
IV. Tài liệu tham khảo:
1. Mehul Desai, MD, MPH and Danielle Clare, PT, DPT, CMTPT, Platelet-Rich Plasma Protocol
2. The Ohio State University College of Medicine, PRP injection clinical practice guideline
3. UW Health Sports Rehabilitation, Platelet-Rich Plasma Rehabilitation Guidelines