Viêm dính khớp vai có một số tên gọi khác như viêm quanh khớp vai thể đông cứng, hay khớp vai đông lạnh. Viêm dính bao khớp vai là một bệnh thường gặp trên lâm sàng, gây hạn chế vận động khớp vai, và loạn dưỡng tại chi tổn thương.
Mục lục bài viết
1. Hội chứng lâm sàng
Khớp vai rất dễ tổn thương do nhiều nguyên nhân như chấn thương hay viêm sụn khớp, dây chằng, gân, và mô mềm. Mặc dù hầu hết các rối loạn này có thể gây đau và giảm chức năng, nhưng một kết quả thuận lợi được chờ đợi khi các bệnh nhân này được điều trị đúng.
Tuy nhiên, ở một vài bệnh nhân, đau và viêm tăng lên dẫn tới sự phát triển của tình trạng phù và cứng mô mềm và mô liên kết của khớp vai, hậu quả là sự hình thành xơ dính làm hạn chế nghiêm trong tầm vận động của khớp. Nếu tình trạng này không được điều trị, có thể dẫn đến đau và giảm chức năng đáng kể.
Những bệnh đưa bệnh nhân đến sự phát triển của viêm dính có thể được chia thành 2 loại sau:
- những bệnh trong phạm vi vai và đầu gần chi trên (ví dụ, bệnh lý gân chóp xoay, viêm bao hoạt dịch dưới cơ Delta, và bệnh lý gân của gân nhị đầu)
- những bệnh lý ngoài vùng vai (ví dụ: đột quỵ, đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, và loạn dưỡng do rối loạn phản xạ thần kinh giao cảm).
Bỏ qua nguyên nhân sâu xa của viêm dính bao khớp, sự thất bại trong việc chẩn đoán và điều trị nhanh chóng tình trạng này đều gây ra hậu quả xấu.
Xem thêm:
2. Dấu hiệu và triệu chứng
Hầu hết bệnh nhân biểu hiện đau vai thứ phát sau viêm dính phàn nàn về cơn đau khu trú xung quanh vai và phần trên cánh tay. Vận động làm cơn đau tệ hơn, ngược lại nghỉ ngơi và chườm ấm giúp giảm bớt đau. Cơn đau thì liên tục và được mô tả như đau mỏi; nó có thể cản trở giấc ngủ.
Vài bệnh nhân phàn nàn về cảm giác lạo xạo hoặc lốp bốp (popping) khi cử động khớp, và tiếng lắc rắc có thể hiện diện trên khám thực thể. Ngoài đau, bệnh nhân bị viêm dính khớp vai thường cảm thấy giảm dần chức năng do sự giảm tầm vận động của vai, làm cho các công việc đơn giản hàng ngày như chải tóc, cài áo ngực, hoặc với tay qua đầu trở nên khá khó khăn.
Khi không được sử dụng liên tục, teo cơ có thể xảy ra, và cứng khớp vai có thể phát triển. Rối loạn giấc ngủ thì khá thường gặp ở những bệnh nhân bị viêm dính bao khớp và có thể làm trầm trọng thêm cơn đau của bệnh nhân.
3. Cận lâm sàng
Chụp X – quang thường quy được chỉ định ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ bị viêm dính khớp vai, để loại trừ các nguyên nhân khác gây đau vai.
Dựa trên biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân, xét nghiệm bổ độ máu lắng, và xét nghiệm kháng thể kháng nhân.
Chụp cộng hưởng từ vai được chỉ định để xác định những bất thường ở vai có thể điều trị được (ví dụ như rách chóp xoay), cũng như xác định rõ mức độ của viêm dính bao khớp.
Xạ hình xương được chỉ định nếu có khả năng có các bệnh di căn hoặc u nguyên phát liên quan đến vai. Các bệnh lý bên ngoài vùng vai có thể gây đau vai (ví dụ như viên ngoại tâm mạc, chứng loạn dưỡng do rối loạn phản xạ thần kinh giao cảm). Các xét nghiệm đặc hiệu để loại trừ các bệnh lý này là bắt buộc nếu có hy vọng chẩn đoán và điều trị thành công.
4. Chẩn đoán phân biệt
Viêm xương khớp là dạng thông thường nhất của viêm khớp gây ra đau vai, tuy nhiên viêm khớp dạng thấp, viêm khớp sau chấn thương và bệnh lý chóp xoay thì cũng là nguyên nhân thường gặp của đau vai.
Nguyên nhân ít phổ biến hơn của đau vai do viêm khớp bao gồm các bệnh collagen mạch máu, viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố, và bệnh Lyme. Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp tính thường đi kèm với các triệu chứng toàn thân đáng kể, bao gồm sốt và mệt mỏi, và có thể dễ dàng nhận ra, nó được chẩn đoán bằng cấy vi khuẩn, và điều trị với kháng sinh hơn là liệu pháp tiêm.
Bệnh collagen mạch máu thường biểu hiện như bệnh lý đa khớp hơn là bệnh lý đơn khớp giới hạn ở khớp vai. Tuy nhiên, đau vai thứ phát do bệnh collagen mạch máu đáp ứng cực tốt với kỹ thuật tiêm nội khớp mô tả ở đây.
5. Điều trị viêm dính bao khớp vai
Điều trị ban đầu triệu chứng đau và giảm chức năng liên quan đến viêm dính khớp vai gồm sự kết hợp của các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) hay chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) và vật lý trị liệu.
Chườm nóng và lạnh (thuộc nhiệt trị liệu) cũng có thể có ích. Những kỹ thuật Vật lý trị liệu như sóng ngắn, vi sóng, điện xung, siêu âm… giúp giảm đau tốt. Ngoài ra những bài tập khớp vai, tăng tầm vận động khớp hiệu quả.
Đối với những bệnh nhân không đáp ứng với các phương thức điều trị này, tiêm nội khớp bằng thuốc gây tê tại chỗ và steroid là cơ sở của bước tiếp theo.
Quy trình tiêm nội khớp vai:
- Tiêm nội khớp khớp vai được thực hiện bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và chuẩn bị vùng da phủ lên vùng vai, vùng dưới mỏm cùng vai và khoang khớp bằng dung dịch sát khuẩn.
- Một ống tiêm có chứa 2 ml 0,30% bupivacain không chất bảo quản và 40mg methylprednisolone được gắn vào một kim 11/2-inch, 30-gauge sử dụng kĩ thuật vô khuẩn tuyệt đối. Điểm giữa của mỏm cùng vai được xác định, và tại một điểm cách khoảng 2,5cm về phía dưới điểm này là khoang khớp vai được định vị.
- Kim được đưa cẩn thận vào qua da, lớp mỡ dưới da, qua bao khớp, và vào trong khớp. Nếu chạm vào xương, kim được rút về các mô dưới da và được chuyển hướng lên trên và vào phía trong hơn một chút. Sau khi đi vào khoang khớp, thuốc trong ống tiêm được nhẹ nhàng bơm vào.
- Một chút kháng cự có thể gặp phải khi tiêm, nếu gặp phải sự kháng cự mạnh, kim nhiều khả năng đang ở đây chằng hoặc gân và cần đưa nhẹ kim tiến vào khoang khớp cho đến khi có thể tiến hành tiêm với sự kháng cự không đáng kể. Sau khi tiêm xong, rút ngay kim ra và băng ép vô trùng và chườm đá vào vị trí tiêm.
Các nghiên cứu gợi ý rằng việc sử dụng sự dẫn hướng của siêu âm có thể cải thiện độ chính xác của vị trí đặt kim cho những người ít quen thuộc hơn với kĩ thuật này. Vật lý trị liệu, bao gồm chườm nóng tại chỗ và các bài tập tầm vận động nhẹ nhàng, nên được tư vấn sau khi bệnh nhân tiêm thuốc điều trị đau vai vài ngày. Các bài tập mạnh nên tránh, vì chúng sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh nhân.
Điều trị chi bị bệnh trên nền chứng loạn dưỡng do rối loạn phản xạ thần kinh giao cảm bằng cách chọn hạch sao (hạch cổ ngực) nên được giới thiệu sớm trong quá trình diễn biến bệnh.
6. Biến chứng và những sai lầm thường gặp
Phương pháp tiêm này là an toàn nếu cẩn thận chú ý tới các mốc giải phẫu lâm sàng liên quan. Kỹ thuật khử trùng phải được sử dụng để tránh nhiễm trùng, cùng với biện pháp phòng ngừa phổ quát để giảm thiểu rủi ro cho người điều trị. Tỷ lệ bầm máu và hình thành khối máu tụ có thể được giảm nếu tiến hành ấn vào vùng tiện ngay sau khi tiêm. Biến chứng chủ yếu của tiêm nội khớp khớp vai là nhiễm trùng, mặc dù nó sẽ cực kỳ hiếm nếu thực hiện kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt. Khoảng 30% bệnh nhân phàn nàn có tăng đau thoáng qua sau khi tiêm nội khớp khớp vai, và bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng này.
7. Kinh nghiệm lâm sàng
Viêm dính bao khớp vai là một bệnh thường gặp trên lâm sàng phải phân biệt các nguyên nhân khác gây đau vai, bao gồm rách chóp xoay. Các bệnh lý ngoài vùng vai có thể gây ra sự phát triển của viêm dính, và chúng phải được chẩn đoán và điều trị nếu mong muốn cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Tiêm nội khớp là cực kỳ hiệu quả trong điều trị đau thứ phát của viêm khớp vai. Viêm gân và bao hoạt dịch đi kèm có thể góp phần vào cơn đau vai, và đòi hỏi phải điều trị với nhiều thuốc tê cục bộ và methylprednisolone hơn. Thuốc giảm đau đơn thuần và NSAIDs hoặc COX – 2 có thể được sử dụng đồng thời với các kỹ thuật tiêm.